
Các chi tiết nhựa thành mỏng không chỉ phụ thuộc vào độ dày của chi tiết nhựa mà còn phụ thuộc vào tỷ lệ độ dài chảy trên bề dày của nhựa và hệ số nhớt của nhựa. Nó có thể chia thành 3 trường hợp sau:
- Tỷ lệ chiều dài dòng chảy trên độ dày ( L/T) trên 150 là sản phẩm thành mỏng. Chiều dài dòng chảy là khoảng cách dài nhất từ khi chảy vào khuôn đến khi lấp đầy hoàn toàn lòng khuôn.
- Độ dày của sản phẩm nhựa nhỏ hơn 1mm và diện tích hình chiếu trên 50cm2.
- Đối với các chi tiết nhựa hình đĩa, chiều dày/ đường kính < 0.05 có thể coi là sản phẩm nhựa thành mỏng.
Tỷ lệ chiều dài dòng chảy trên độ dày của nhựa thường được sử dụng
Vật liệu nhựa | Tỷ lệ | Vật liệu nhựa | Tỷ lệ |
LDPE | 270 | PC | 90 |
HDPE | 230 | PA | 170 |
PP | 250 | POM | 150 |
PS | 210 | PMMA | 150 |
ABS | 190 | TPE | 150 |
- Các loại nhựa có tính lưu động tốt như PP, PS và PE thì hệ số nhớt bằng 1. Khi độ dày thành nhỏ hơn hoặc bằng 0.5mm hoặc tỷ lệ
lớn hơn 150 thì đó là chi tiết nhựa thành mỏng.
- Đối với các loại nhựa có tính lưu động kém, độ dày được chia thêm cho hệ số nhớt N. Tỷ lệ chiều dày dòng chảy trên độ dày của các chi tiết nhựa đó được xác định theo công thức (L/T)xN. Ví dụ một chi tiết làm bằng nhựa PC có chiều dài dòng chảy L= 40mm, độ dày T= 0.4mm và hệ số nhớt N= 2. Tỷ lệ chiều dài và chiều dày của nó là: 200
Bảng hệ số nhớt của nhựa
Số thứ tự | Vật liệu nhựa | Hệ số nhớt | Tính lưu động |
1 | PE, PP, PS | 1 | Tốt |
2 | Nylons, POM | 1.2 – 1.4 | Trung bình |
3 | Nhựa Xenlulo | 1.3 – 1.5 | |
4 | ABS, AS, MBS | 1.3 -1.5 | |
5 | PMMA | 1.5 – 1.7 | |
6 | PC, PVC cứng, PES, PSF, PPO | 1.7 – 2.0 | Kém |
Ưu điểm cả các chi tiết nhựa thành mỏng:
- Tiết kiệm nhựa, giảm chi phí
- Giảm thời gian bơm
- Có thể để lại nhiều không gian hơn cho sản phẩm, dễ dàng sử dụng
Nhược điểm của các chi tiết nhựa thành mỏng
- Độ cứng kém
- Ép khó
- Quy trình phức tạp